Scholar Hub/Chủ đề/#nhiễm trùng cổ sâu/
Nhiễm trùng cổ sâu là một bệnh nhiễm trùng nham thể của cổ tử cung, cột tử cung và cả cổ tử cung. Bệnh thường xảy ra sau quan hệ tình dục không an toàn, khi vi ...
Nhiễm trùng cổ sâu là một bệnh nhiễm trùng nham thể của cổ tử cung, cột tử cung và cả cổ tử cung. Bệnh thường xảy ra sau quan hệ tình dục không an toàn, khi vi khuẩn từ âm đạo xâm nhập vào cổ tử cung qua cổ tử cung mở rộng.
Các triệu chứng của nhiễm trùng cổ sâu bao gồm: sốt, đau âm đạo, đau bụng dưới, chảy mủ, rối loạn kinh nguyệt và xâm nhập nhiễm khuẩn lên các cơ quan nội tạng khác như cổ tử cung, tử cung và buồng trứng.
Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm trùng cổ sâu có thể gây viêm nhiễm nặng, gây tổn thương lâu dài và các biến chứng nguy hiểm như viêm nhiễm tử cung, viêm toàn bộ buồng trứng và xâm nhập nhiễm khuẩn vào hệ tuần dưỡng thai.
Để phòng ngừa nhiễm trùng cổ sâu, cần tuân thủ các biện pháp vệ sinh cá nhân, sử dụng bao cao su và tránh các quan hệ tình dục không an toàn. Đồng thời, việc kiểm tra và điều trị các bệnh lý về âm đạo và âm hộ kịp thời cũng rất quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng cổ sâu.
Nhiễm trùng cổ sâu là một bệnh phụ khoa phổ biến ở phụ nữ. Bệnh thường xảy ra khi vi khuẩn từ âm đạo xâm nhập và lây lan vào các phần tử cung như cổ tử cung, trực tràng và ống dẫn buồng trứng.
Nguyên nhân chính gây nhiễm trùng cổ sâu là do vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh qua quan hệ tình dục không an toàn, như chlamydia và một số vi khuẩn khác. Nhiễm trùng cổ sâu cũng có thể xảy ra sau khi sinh, phá thai hoặc sau khi thực hiện các thủ thuật gynecological.
Triệu chứng thường gặp của nhiễm trùng cổ sâu bao gồm: sốt, đau tức ngực, đau bụng dưới, đau lưng, đau khi quan hệ tình dục, chảy mủ hay chảy máu âm đạo, và bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, nhiễm trùng cổ sâu có thể gây tổn thương nghiêm trọng và dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như viêm tử cung, viêm buồng trứng và viêm màng phổi. Ngoài ra, nhiễm trùng cổ sâu còn có thể gây vô sinh ở phụ nữ.
Để chẩn đoán nhiễm trùng cổ sâu, bác sĩ thường sẽ tiến hành kiểm tra tổng quát, gồm xét nghiệm âm đạo và âm hộ, xét nghiệm bệnh phẩm và các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm. Điều trị nhiễm trùng cổ sâu thường bao gồm thuốc kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần yêu cầu phẫu thuật để loại bỏ mô bị tổn thương.
Để phòng ngừa nhiễm trùng cổ sâu, cần tuân thủ các biện pháp vệ sinh cá nhân, như rửa sạch và sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, tránh dùng các dụng cụ không vệ sinh như các bộ phận công cụ tình dục. Ngoài ra, quan trọng để điều trị bất kỳ bệnh lý gynecological nào kịp thời và thực hiện kiểm tra định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các vấn đề sức khỏe phụ khoa.
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM LRINEC Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Đặt vấn đề: Thang điểm LRINEC được đưa ra nhằm phân biệt sớm viêm mạc hoại tử với nhiễm trùng mô mềm khác. Ngoài ra, thang điểm LRINEC còn có thể tiên lượng kết cục xấu. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa thang điểm LRINEC và viêm mạc hoại tử ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu và mối liên quan giữa thang điểm LRINEC với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu ở 62 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022, có điểm LRINEC được tính vào thời điểm nhập viện. Kết quả: Không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm LRINEC của nhóm viêm mạc hoại tử và nhóm không viêm mạc hoại tử (OR=1,21; KTC 95%: 0,96 – 1,53; p=0,1). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với chẩn đoán viêm mạc hoại tử là không tốt (AUC= 0,6079; KTC 95%: 0,47 – 0,75). Điểm LRINEC có liên quan với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu (OR=1,48; KTC 95%:1,14 - 1,92, p=0,003). Giá trị tiên lượng của thang điểm LRINEC với biến chứng nhiễm trùng cổ sâu là trung bình (AUC=0,7249; KTC 95%: 0,59 – 0,86), với điểm cắt LRINEC ≥7 có độ nhạy 77,1% và độ đặc hiệu 74,1%. Kết luận: Thang điểm LRINEC là một công cụ hữu ích trong việc tiên lượng biến chứng nhiễm trùng cổ sâu.
#Nhiễm trùng cổ sâu #viêm mạc hoại tử #thang điểm LRINEC #biến chứng #tiên lượng
Kết quả điều trị viêm loét giác mạc nhiễm trùng thủng, dọa thủng bằng ghép giác mạc lớp trước sâu Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị viêm loét giác mạc nhiễm trùng thủng, dọa thủng (lộ màng Descemet) bằng phẫu thuật ghép giác mạc lớp trước sâu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 23 mắt bị viêm loét giác mạc nhiễm trùng thủng, dọa thủng. Kết quả: 23 mắt trên 23 bệnh nhân, tuổi trung bình là 50,1 ± 17,1 tuổi, với 56,5% bệnh nhân nữ. Nguyên nhân nhiễm trùng giác mạc gồm có virus Herpes simplex: 47,8%, vi khuẩn: 26,1%, nấm: 21,7%, Microsporidia: 4,4%. 100% số mắt đạt kết quả bảo tồn và tái tạo cấu trúc giác mạc. Thị lực cải thiện sau mổ, đạt từ 20/400 trở lên ở 69,6% số mắt. Tỷ lệ mảnh ghép trong là 26,1% và 21,7% số mắt có mảnh ghép đục hoàn toàn. Biến chứng phẫu thuật gồm thủng màng Descemet: 26,1%, tiền phòng kép: 43,5%, chậm biểu mô hóa: 8,7%. Kết luận: Ghép giác mạc lớp trước sâu là một lựa chọn hiệu quả và an toàn để bảo tồn và tái tạo cấu trúc giác mạc cho các mắt bị viêm loét giác mạc nhiễm trùng thủng hoặc dọa thủng, nhất là khi không có điều kiện ghép giác mạc xuyên cấp cứu.
#Loét giác mạc nhiễm trùng #loét giác mạc thủng #loét giác mạc dọa thủng #ghép giác mạc lớp trước sâu
ĐẶC ĐIỂM NHẠY CẢM KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU DO TÁC NHÂN KLEBSIELLA PNEUMONIAE Đặt vấn đề: Klebsiella pneumoniae là tác nhân vi khuẩn gram âm thường gặp nhất trong nhiễm trùng cổ sâu. K. pneumoniae có các chủng đa kháng gây khó khăn trong việc chọn lựa kháng sinh điều trị. Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm nhạy cảm kháng sinh và kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu do tác nhân K. pneumoniae tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 06/2021 đến 06/2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca, ghi nhận 46 bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2021 đến 6/2022, có kết quả cấy mủ định danh K. pneumoniae và có kết quả kháng sinh đồ. Kết quả: K. pneumoniae nhạy cao với kháng sinh nhóm Carbapenem (93,5- 95,7%), nhóm Aminoglycoside (93,3- 93,5%), Cefoperazone/ Sulbactam (91,3%) và Tigecycline (91,3%). K. pneumoniae đa kháng chiếm tỷ lệ 32,6% gồm kiểu hình đa kháng (MDR) (26,1%) và đa kháng diện rộng (XDR) (6,5%). K. pneumoniae kiểu hình MDR (3/12 trường hợp tiết ESBL) còn nhạy 100% với kháng sinh nhóm Carbapenem. K. pneumoniae kiểu hình XDR kháng 100% với Carbapenem và chỉ nhạy với Tigecycline. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng là 8,7%. Kết luận: K. pneumoniae trong nhiễm trùng cổ sâu nhạy cao với nhiều nhóm kháng sinh. Có sự xuất hiện các chủng K. pneumoniae đa kháng trong nhiễm trùng cổ sâu. Phần lớn K. pneumoniae đa kháng còn nhạy với kháng sinh nhóm Carbapenem. Chủng K. pneumoniae kháng Carbapenem chỉ còn nhạy cảm với Tigecycline. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng cao.
#Nhiễm trùng cổ sâu #Klebsiella pneumoniae
TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TRONG NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU DO CÁC LOÀI STREPTOCOCCUS Đặt vấn đề: Các loài Streptococcus là tác nhân gram dương thường gặp nhất trong bệnh lý nhiễm trùng cổ sâu. Tình hình đề kháng kháng sinh của các loài Streptococcus có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn kháng sinh ban đầu thích hợp. Mục tiêu: Khảo sát tình hình đề kháng kháng sinh của các loài Streptococcus và kết quả điều trị nhiễm trùng cổ sâu tại bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, ghi nhận 77 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 6/2021 đến 6/2022 có kết quả cấy mủ hiếu khí định danh được các loài Streptococcus và có kết quả kháng sinh đồ. Kết quả: Các loài Streptococcus đề kháng cao với Clindamycin và Erythromycin: nhóm Streptococcus anginosus (Streptococcus anginosus group- SAG) (70,4%; 69,2%), các nhóm khác thuộc nhóm Viridan Streptococci (61,1%; 73,3%) và nhóm Streptococci tiêu huyết β (75%; 80%). SAG đề kháng với Penicillin (30,2%) và Cephalosporin (1,9%). Các nhóm khác thuộc nhóm Viridan Streptococci đề kháng với Penicillin (55,5%) và Cephalosporin (11,1%). Nhóm Streptococci tiêu huyết β nhạy 100% với Penicillin và Cephalosporin. Các loài Streptococcus nhạy 100% với Linezolide, Vancomycin. Tất cả các bệnh nhân đều có kết quả điều trị tốt. Thời gian điều trị trung bình là 10,2 ± 6,1 ngày. Kết luận: Các loài Streptococcus trong bệnh lý nhiễm trùng cổ sâu chủ yếu thuộc nhóm Viridans Streptococci mà trong đó chiếm ưu thế là SAG. Các loài Streptococcus đề kháng cao với Erythromycin và Clindamycin. Nhóm Viridans Streptococci có các chủng đề kháng với kháng sinh nhóm β-lactam. Kết quả điều trị tốt, không có bệnh nhân tử vong.
#Nhiễm trùng cổ sâu #đề kháng kháng sinh #Streptococcus
Phẫu thuật bảo tồn vật liệu độn mông sau nhiễm trùng khoang đặt túi: báo cáo 1 ca lâm sàng Nâng mông là phẫu thuật thẩm mỹ ngày càng phổ biến. Nhiễm trùng chiếm 1,9 đến 5% biến chứng. Phươngpháp điều trị thường là phối hợp liệu pháp kháng sinh và tháo vật liệu; tuy đảm bảo hiệu quả điều trị nhiễmtrùng nhưng để lại tác động tâm lý đáng kể. Chúng tôi báo cáo một trường hợp điều trị thành công bằngliệu pháp kháng sinh phối hợp phẫu thuật bảo tồn túi độn mông. Bệnh nhân nữ 29 tuổi, được chẩn đoánnhiễm trùng khoang đặt túi sau phẫu thuật độn mông 10 ngày. Bệnh nhân được điều trị kháng sinh theokháng sinh đồ; phẫu thuật lấy túi, rửa khoang, rửa và đặt lại túi cùng thì. Sau mổ bệnh nhân hết sốt, vếtmổ liền tốt. Sau 8 tháng, hai mông hoàn toàn ổn định, không có biểu hiện nhiễm trùng tái phát, siêu âmkhông thấy tụ dịch. Phối hợp liệu pháp kháng sinh và phẫu thuật bảo tồn túi độn là khả thi và có cơ sở khoahọc. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác cần thời gian theo dõi dài hơn và trên số lượng lớn ca lâm sàng.
#nâng mông #phẫu thuật bảo tồn vật liệu độn #nhiễm trùng
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ TRONG NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY NĂM 2021- 2022 Đặt vấn đề: Tình hình nhiễm khuẩn, đặc điểm nhạy cảm và đề kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh giúp quyết định sự lựa chọn kháng sinh ban đầu trong nhiễm trùng cổ sâu. Thời gian điều trị nhiễm trùng cổ sâu phản ánh mức độ nặng của bệnh và hiệu quả của các phương pháp điều trị. Mục tiêu: Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn và thời gian điều trị trong nhiễm trùng cổ sâu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca, ghi nhận 138 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu được điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2021 đến 5/2022. Kết quả: Các loài Streptococcus là vi khuẩn Gram dương thường gặp nhất (54%); nhạy 100% với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin. Nhóm Streptococcus anginosus và nhóm khác thuộc Viridans Streptococci không nhạy với Penicillin (21,6% và 46,2%), Ceftriaxone (2,9% và 7,7%). K. pneumoniae là vi khuẩn Gram âm thường gặp nhất (29%); ưu thế ở bệnh nhân có đái tháo đường (37,5% so với 13,9%; p <0,05); nhạy cao với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline (89,7% - 93,1%). Vi khuẩn đa kháng chiếm tỷ lệ 20% và đa dạng về các loài và kiểu hình. Thời gian điều trị có trung vị là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 6- 12 ngày, phạm vi là 2- 36 ngày. Yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày gồm: số khoang cổ sâu bị áp xe (OR = 1,42; 95% CI = 1,13-1,79), nhiễm toan ceton (OR = 2,96; 95% CI = 1,12-7,82), vết thương mủ kéo dài (OR = 5,9; 95% CI = 2,26- 15,41). Kết luận: Trong nhiễm trùng cổ sâu các loài Streptococcus nhạy với Tigecycline, Linezolide, Vancomycin; không nhạy với Penicillin và Ceftriaxone. K. pneumoniae nhạy với β-lactam/ chất ức chế β- lactamase, nhóm Carbapenem, Tigecycline. Vi khuẩn đa kháng đa dạng. Số khoang cổ sâu bị áp xe, nhiễm toan ceton và vết thương mủ kéo dài là các yếu tố nguy cơ gây kéo dài thời gian điều trị ≥ 10 ngày.
#Nhiễm trùng cổ sâu #vi khuẩn #thời gian điều trị
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU NẶNG CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường và so sánh sự khác biệt giữa nhóm này với nhóm không đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi nghiên cứu mô tả ở 100 trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-12/2022. Kết quả: Ở bệnh nhân nhiễm trùng cổ sâu nặng có đái tháo đường: nguyên nhân do răng là thường gặp nhất (21,3%); Streptococcus sp (39,3%) và Klebsiella pneumoniae (26,2%) là những tác nhân thường gặp nhất; khoang dưới hàm (73,8%), khoang tạng (60,7%) và khoang cạnh họng (41,0%) là những khoang cổ thường bị ảnh hưởng; có sự gia tăng bạch cầu (14,7 ± 6,3 G/L) và CRP (235,6 ± 111,8 mg/L) lúc nhập viện; tắc nghẽn đường thở (49,2%) và viêm trung thất (36,1%) là những biến chứng thường gặp nhất. Khi so sánh với nhóm không có ĐTĐ, nhóm có ĐTĐ có tuổi trung bình cao hơn (59,6 và 52,9 tuổi; p=0,02) và Klebsiella pneumoniae thường gặp hơn (26,2% và 7,7%; p=0,02). Kết luận: Kháng sinh điều trị ban đầu nên bao phủ Streptococcus sp và Klebsiella pneumoniae ở bệnh nhân NTCS nặng có đái tháo đường.
#Nhiễm trùng cổ sâu #đái tháo đường #đặc điểm lâm sàng #biến chứng
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG, CHẬM LIỀN VẾT MỔ VÀ THẢI GHÉP CẤP SAU GHÉP THẬN CỦA NỒNG ĐỘ GLUCOSE MÁU NGAY SAU GHÉP Tạp chí Y Dược học Quân sự - Tập 49 Số si1 - Trang 64-74 - 2024
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng biến chứng nhiễm trùng, chậm liền vết mổ và thải ghép cấp trong 14 ngày đầu sau ghép thận của nồng độ glucose máu ngay sau ghép. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, không đối chứng trên 153 bệnh nhân (BN) ghép thận từ người hiến sống, sau ghép được theo dõi, điều trị tại Khoa Ghép, hồi sức, điều trị sau ghép, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Tỷ lệ BN tăng glucose máu ngay sau ghép thận là 92,8%, tỷ lệ BN có nồng độ glucose máu tăng cao (≥ 11,1 mmol/L) ngay sau ghép là 47,1%. Nồng độ glucose máu ngay sau ghép có giá trị tiên lượng các biến chứng nhiễm trùng, chậm liền vết mổ, thải ghép cấp trong 14 ngày đầu sau ghép thận với diện tích dưới đường cong (AUC) lần lượt là 0,824; 0,803 và 0,811; ngưỡng tối ưu của nồng độ glucose máu ngay sau ghép trong tiên đoán lần lượt là 11,6 mmol/L; 11,3 mmol/L và 11,4 mmol/L, với p < 0,05. Kết luận: Bước đầu nhận thấy nồng độ glucose máu ngay sau ghép thận có khả năng tiên đoán tốt biến chứng nhiễm trùng, chậm liền vết mổ, thải ghép cấp trong 14 ngày đầu sau ghép thận.
#Ghép thận #Glucose máu sau ghép #Thải ghép cấp
KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2019 ĐẾN 2022 Đặt vấn đề: Nhiễm trùng cổ sâu (NTCS) là tình trạng nhiễm trùng nặng ảnh hưởng đến các khoang và mạc cổ sâu. Xác định các yếu tố tiên lượng (YTTL) NTCS nặng có thể đưa ra kế hoạch điều trị thích hợp. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát các YTTL biến chứng trong NTCS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi phân tích hồi cứu và tiến cứu 257 trường hợp NTCS được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022. Hồi quy logistic đa biến được dùng để phân tích các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan đến biến chứng nhiễm trùng cổ sâu. Kết quả: Biến chứng xảy ra ở 100 trên 257 trường hợp. Hồi quy logistic đa biến cho thấy sự hiện diện khó thở (p<0,001), đau ngực (p=0,01), độ bão hòa oxy máu ngoại vi (SpO2) (p=0,01) thấp khi nhập viện, khoang sau họng (p=0,001), nhiều khoang cổ bị ảnh hưởng (p=0,01) và viêm mạc hoại tử (p<0,001) có nhiều khả năng bị biến chứng NTCS. Kết luận: Khó thở, đau ngực, SpO2, khoang sau họng, số khoang cổ bị ảnh hưởng và viêm mạc hoại tử là những YTTL biến chứng.
#Nhiễm trùng cổ sâu #biến chứng #phân tích đa biến #yếu tố tiên lượng
KHẢO SÁT VI SINH VÀ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN NHIỄM TRÙNG CỔ SÂU NẶNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2019-2022 Đặt vấn đề: Điều trị kháng sinh ban đầu thích hợp đóng vai trò quan trọng trong nhiễm trùng cổ sâu, đặc biệt là trong những trường hợp nặng. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát vi sinh và tình trạng đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm trùng cổ sâu nặng để hỗ trợ trong lựa chọn kháng sinh điều trị ban đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả hàng loạt ca ở những trường hợp NTCS nặng được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 12/2019-7/2022 có kết quả cấy mủ và kháng sinh đồ. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 99 trường hợp nhiễm trùng cổ sâu nặng thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Tuổi trung bình là 57,3 ± 13,3 tuổi. Phân lập thành công tác nhân ở 67 trường hợp (67,7%). Streptococcus sp là thường gặp nhất (43,4%), tiếp đến là Klebsiella pneumoniae (19,2%), Staphylococcus aureus (6,1%) và Escherichia coli (3,0%). Streptococcus sp kháng cao với Clindamycin (60,0%), Tetracycline (54,6%) và nhóm Macrolides (40-55,0%). Klebsiella pneumoniae kháng Ampicillin 100%. Có sự gia tăng đề kháng với nhóm Cephalosporins của các vi khuẩn phân lập được. Vancomycin, Linezolid và nhóm Carbapenems có độ nhạy 100% đối với các vi khuẩn phân lập được. Kết luận: Vancomycin, Linezolid và nhóm Carbapenems nên được cân nhắc dùng trong kháng sinh điều trị ban đầu ở nhiễm trùng cổ sâu nặng.
#Nhiễm trùng cổ sâu #đề kháng kháng sinh #biến chứng.